Hợp đồng điện tử – Tóm gọn 6 điều mới nhất về hợp đồng điện tử

Hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như thương mại điện tử đã khiến Hợp đồng điện tử được triển khai một cách rộng rãi. Các quy định về Hợp đồng điện tử cũng được pháp luật sửa đổi và bổ sung để phù hợp với xu hướng trên. Có thể khẳng định, từ năm 2022, người dân, doanh nghiệp sẽ có thể sử dụng hợp đồng điện tử thay thế hoàn toàn cho hợp đồng truyền thống. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ cung cấp tổng hợp những kiến thức quan trọng về Hợp đồng điện tử, mời Quý bạn đọc tham khảo!

1. Khái quát về hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí trong nền kinh tế số hiện nay. Vậy hợp đồng điện tử là gì? Đặc điểm cũng như cách phân    loại hợp đồng điện tử ra sao? Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo:

1.1 Khái niệm hợp đồng điện tử

Điều 33, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về Hợp đồng điện tử như sau: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”.

Trong đó:

+ “Thông điệp dữ liệu” là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Khoản 12, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005).

+ “Phương tiện điện tử” là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự (Khoản 10, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005).

Như vậy, nói đến hợp đồng điện tử là nói đến một phương thức thiết lập hợp đồng chứ không phải là một loại hợp đồng dựa trên một đối tượng cụ thể nào.

1.2 Đặc điểm hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử là một dạng hợp đồng giống với hợp đồng truyền thống được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên loại hợp đồng này có những đặc điểm riêng biệt mà hợp đồng truyền thống không có:

a) Sử dụng Thông điệp dữ liệu

Sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.

b) Chủ thể của hợp đồng điện tử

Bên cạnh chủ thể giao kết thông thường, hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba là các tổ chức cung cấp dịch vụ mạng và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Các tổ chức này không tham gia vào quá trình đàm phán, giao kết hay thực hiện hợp đồng, mà chỉ tham gia với tư cách là các cơ quan hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.

c) Phạm vi áp dụng

Dựa vào Điều 1, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh có thể thấy Hợp đồng điện tử:

+ Được áp dụng: trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

+ Không được áp dụng: đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.

d) Thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng điện tử

Các bên có thể trao đổi các thông tin, thỏa thuận và tiến hành ký trên các thiết bị điện tử kết nối Internet một cách nhanh chóng mà không cần gặp mặt trực tiếp. Từ đó giúp việc mở rộng phạm vi ký kết hợp đồng ra khắp thế giới diễn ra một cách dễ dàng.

e) Tính vô hình, phi vật chất

Hợp đồng điện tử được tạo lập và ký kết bởi các thông điệp dữ liệu nên không thể sờ thấy hay cầm nắm một cách vật chất được. Đồng nghĩa với việc quản lý, lưu trữ hay bảo quản một lượng lớn các hợp đồng và các thông tin dữ liệu điện tử trở nên đơn giản, tiện lợi và gọn nhẹ hơn so với việc lưu trữ trên giấy tờ.

1.3 Phân loại hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử được phân loại dựa vào 2 tiêu chí chính là hình thức thực hiện và mục đích hợp đồng. Cụ thể:

a) Phân loại theo hình thức thực hiện

Dựa vào hình thức, hợp đồng thương mại điện tử thường chia thành các loại sau:

  • Hợp đồng truyền thống được đưa lên website

Thường áp dụng cho một số hợp đồng truyền thống được sử dụng thường xuyên và được chuẩn hóa về nội dung do một bên soạn thảo và đưa lên website với lựa chọn “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý” để các bên lựa chọn xác nhận sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Các bên thường có hai lựa chọn phổ biến để ký kết: (1) Hợp đồng truyền thống được hình thành qua giao dịch tự động (2) Hợp đồng có sử dụng chữ ký số.

  • Hợp đồng điện tử được hình thành qua giao dịch tự động

Hình thức này được sử dụng phổ biến trên website thương mại điện tử bán lẻ (B2C) như thegioididong.com, fptshop.com.vn hay dienmayxanh.com… Nội dung hợp đồng không được soạn sẵn mà được hình thành bởi giao dịch tự động. Phần mềm sẽ tổng hợp tự động, xử lý thông tin và hiển thị để bên mua xác nhận đồng ý điều khoản hợp đồng. Khi xác nhận xong, bên bán nhận được thông báo và gửi xác nhận đến người mua qua hình thức như email hay số điện thoại…

  • Hợp đồng điện tử qua thư điện tử

Là hình thức được sử dụng phổ biến trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau (B2B). Các bên sử dụng thư điện tử để chào hàng, hỏi hàng, đàm phán các điều khoản như giá cả, số lượng… Kết thúc quá trình đàm phán, các bên sẽ tổng hợp thành một hợp đồng hoàn chỉnh thống nhất các nội dung đã nhất trí trước đó. Hình thức này truyền tải được nhiều chi tiết, thông tin với tốc độ giao dịch nhanh, chi phí thấp.

b) Phân loại theo mục đích sử dụng

Dựa vào mục đích, hợp đồng điện tử được phân loại như sau:

  • Hợp đồng thương mại điện tử

Hợp đồng thương mại điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó có ít nhất một bên là thương nhân. Chủ thể còn lại là chủ thể có tư cách pháp lý nhằm xác lập hợp đồng dưới dạng thông điệp dữ liệu. Mục đích chính của loại hợp đồng này là lợi nhuận.

  • Hợp đồng lao động điện tử

Hợp đồng lao động điện tử là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Thông tin trong hợp đồng này được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

  • Hợp đồng dân sự điện tử

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tuy nhiên, một số giao dịch dân sự không áp dụng hình thức hợp đồng điện tử như đăng ký kết hôn, ly hôn, giấy khai sinh, quyền sở hữu nhà ở…

2. So sánh hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống

Hợp đồng điện tử giúp tiết kiệm chi phí in ấn, chuyển phát và lưu trữ

Mỗi loại hợp đồng đều có ưu và nhược điểm riêng. Về bản chất, cả hai loại hợp đồng này đều có những đặc điểm giống nhau như sau:

+ Ý nghĩa: Cả hai hợp đồng đều là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên với nhau.

+ Cơ sở pháp lý: Cả hai hợp đồng đều phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, hai bên đều phải căn cứ vào cơ sở pháp lý đảm bảo đúng theo quy định về hình thức, chủ thể, điều kiện, quy kết, trách nhiệm cũng như giải quyết các vấn đề về tranh chấp…

+ Nguyên tắc giao kết: Cả hai hợp đồng đều được thực hiện theo các nguyên tắc giao kết giữa các bên như: thỏa thuận, tự nguyện, thiện trí, trung thực… Đây là những nguyên tắc áp dụng cho mọi loại hợp đồng và trong mọi lĩnh vực.

Dưới đây là bảng so sánh hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống:

So sánh “Hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống

Hợp đồng truyền thống

Hợp đồng điện tử

Chủ thể tham gia

Đảm bảo về giá trị pháp lý cao. Không cần sự tham gia của bên thứ 3.

Cần có sự tham gia của bên thứ 3 để đảm bảo sự uy tín để an toàn trong quá trình giao kết.

Phạm vi áp dụng

Áp dụng ở mọi lĩnh vực.

Phạm vi áp dụng vẫn còn hạn chế.

Thời gian nhận và giao kết hợp đồng

Mất thời gian để gửi tài liệu hoặc gặp mặt ký kết.

Tiết kiệm thời gian khi các bên có thể giao kết ở mọi lúc, mọi nơi.

Chi phí

Chi phí in ấn, chuyển phát, lưu trữ tốn kém.

Tiết kiệm chi phí hơn cho việc in ấn, chuyển phát và lưu trữ.

Phát hành hợp đồng

Ký và đóng dấu thủ công từng hợp đồng gây mất thời gian.

Ký số theo lô, nhanh và thuận tiện.

Tính bảo mật

Khả năng bảo mật, khó khăn trong quá trình quản lý và lưu trữ.

Tăng tính bảo mật, không thể giả mạo và phủ nhận nhờ chính sách, quy định nghiêm ngặt.

Tìm kiếm và lưu trữ hợp đồng

Tốn không gian lưu trữ, dễ bị mất, rách, cháy, hỏng.

Dễ dàng hơn trong quá trình quản lý, tra cứu và lưu trữ thông qua công nghệ đám mây.

Tìm kiếm hợp đồng

Tìm kiếm thủ công, phải lật từng tờ.

Tìm kiếm dễ dàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0916.992.038